.

.

a

Hoa đào nở, chim én về, mùa xuân lại đến. Chúc quý thầy cô và anh chị em đồng môn năm mới Giáp Thìn : - nghìn sự như ý, vạn sự như mơ, triệu sự bất ngờ, tỷ lần hạnh phúc.
THƯƠNG CHÚC THẦY CÔ, ANH CHỊ EM ĐỒNG MÔN TRƯỜNG HOÀNG DIỆU - MỘT NĂM MỚI AN KHANG THỊNH VƯỢNG - VẠN SỰ NHƯ Ý

12 tháng 2 2014

Tiếng Việt Gốc Khmer Trong Ngôn Ngữ Bình Dân Ở Miền Tây Nam Bộ -




Nhìn T Góc Đ Ca Dao
1. Đt vn đ

1.1. Không gian văn hoá

Theo Cơ s văn hoá Vit Nam ca Trn Quc Vượng (ch biên), phn được coi là Tây Nam B có din tích khong 4.000 km2, ch yếu là vùng đng bng, xen vi các vùng trũng như Đng Tháp Mười hai bên sông Tin, t giác Long Xuyên phía Tây sông Hu, là nhng h nước thiên nhiên góp phn điu hoà lưu lượng cho sông Cu Long vào mùa nước ni tháng 9, tháng 10. Ngoài khơi là vùng bin nông, có nhiu đo và qun đo như Côn Sơn, Th Chu, Nam Du, Phú Quc..., cùng mt vài dãy núi thp phía Tây An Giang, Kiên Giang.


1.2. Ch nhân văn hóa và ngôn ng

Nhng năm cui TK XVII, chúa Nguyn Phúc Chu sai Thng sut Chưởng cơ Nguyn Hu Kính vào kinh lý min Nam. Đến năm 1779 thì cương vc ca ph Gia Đnh đã bao trùm toàn vùng Nam B hin nay. K t thi đim đó, nhng người Vit min Trung, min Bc đã vào vùng Đng Nai, Gia Đnh khai phá đt hoang, sinh cơ lp nghip, ri tiến dn xung vùng đt Cu Long.

Người Khmer ĐBSCL hin nay ước khong 1.3000.000 người, tp trung nhiu nht là các tnh Sóc Trăng (khong 400 ngàn), Trà Vinh (khong 320 ngàn), Kiên Giang (khong 204 ngàn), An Giang (khong 85 ngàn), Bc Liêu (khong 60 ngàn), Cn Thơ (khong 39 ngàn), Cà Mau (khong 24 ngàn), Vĩnh Long (khong 21 ngàn)…

Là mt tc người trong cng đng các dân tc Vit Nam, người Khmer đã sinh sng lâu đi đng bng sông Cu Long. Người Khmer có tiếng nói và ch viết riêng, nhưng cùng chung mt nn văn hoá, mt lch s bo v và xây dng t quc Vit Nam. Đng bào Khmer sng xen k vi đng bào Kinh, Hoa trong các phum, sóc, p. Và chính trong đi sng cng cư y, s nh hưởng qua li gia tiếng Khmer và tiếng Vit din ra như mt quy lut tt yếu ca ngôn ng.

Trong bài ny, chúng tôi không có tham vng gì hơn là ch tìm đc, và hc thêm nhng ch có liên h gia tiếng ca người Kinh và Khmer, lit kê ra đây mt s câu ca – vn là li ăn tiếng nói có trong dân gian, hu truy tm căn nguyên ca chúng.


2. Tiếng Viết gc Khmer qua ca dao Tây Nam B

2.1. Nhng tiếng Khmer còn gi nguyên gc trong tiếng Vit

Nhng ch Vit gc Kampuchia thông dng trong tiếng Vit. Dân Vit đã ký âm nhng ch này bng cách dùng mu t tiếng Vit. Chúng ta đã dùng nhng ch loi ny vài thế k nay, đến ni chúng ta không biết nó t đâu mà có, ch cn hiu nghĩa và dùng chúng như nhng ch Vit thông dng khác. Song, s lượng nhng t ng nguyên gc này xut hin trong ngôn ng ph thông ca tiếng Vit không nhiu.

Xneng là dng c đươn bng nang tre, trúc ca người Khmer, có hình như cái xung. Người bình dân dùng đ xúc cá, tép nhng nơi có nước cn, c hoang mc đy. Câu hát ca người nào đó đã ct lên vng văng trên cánh đng tha rung:

Chiu chiu ly cái xneng
Lên đng xúc cá hái sen mt mình.

mt câu ca khác:

Thn ln ct đuôi ai nuôi mày ln
D thưa thy con ln mình ên.

Khmer có êng: mt mình, chuyn sang Vit ng mt ch g thành ên cũng mang nét nghĩa mt mình.

Hay:

Xa em nh v sim lo
Xa em nh kha cá kho quê nghèo.

Sim lo (hay sum lo) là món canh ca người Khmer nu bng bu, hay lá bình bát dây, đc bit nó được nêm bng mm bò hóc (prahok), đây là t người Vit mượn nguyên mu đ s dng. Cái nóp đã gn lin vi quân dân Nam B thành đng. Nóp cũng là tiếng Khmer còn gi li nguyên gc, nó chuyn sang tiếng Vit bng phiên âm mà thôi:

Vai mang cái nóp tay xách cái lp cái l
V min đng chua nước mn đng nh miếng ăn.

Cái lp theo tiếng Khmer là dng c đan bng tre, dùng đ bt cá tôm. Mt đu ca lp có hom bn bng tre vót c chiếc đũa ăn, hình phu, cá tôm, rùa rn vào được nhưng không th ra. Nông dân mit này ai cũng biết, cũng dùng lp đ bt thu sn.

                                                                         
 


2.2. Nhng t Khmer được Vit hoá

T tiếng Khmer nhưng khi đi vào tiếng Vit, người Vit, người Hoa có cách phiên âm ca riêng mình. Dn dn nó b chuyn c v hình thc ng âm, lp t này khá ph biến trong ngôn ng bình dân vùng đng bng sông nước Cu Long. Có điu người ta nói, người ta viết nhưng ít khi chú ý ngun gc ca nó có t đâu.


2.2.1. Nhng t ch đa danh

Trong s 13 tnh thành vùng đt Chín Rng thì có đến hơn na trong s các danh t riêng y hoc là có t gc Khmer hoc còn tn nghi v gc Khmer ca nó. Có th k như: Bc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đng Tháp, Cn Thơ, Cà Mau… T vùng đt mũi còn vang vng li ca:

Cà Mau kh kht trên bưng
Dưới sông su li, trong rng cp um.

Cà Mau là t Vit hoá ca tiếng Khmer là Tuk Khmau, nghĩa là nước đen mà thành. Nguyên c là vùng rng U Minh gm Cán Gáo, Tân Bng, Trèm Trm, Cái Tàu và phía bên hu ngn sông Ông Đc..., nước ngp quanh năm, nước tích t lâu ngày chy ngang qua rng đy lá mc ca da nước, tràm, ga ráng, choi, dn, lát, sy, năn, c nước mn... nên nước màu vàng đm như nước trà, nhiu khi đen, có mùi hôi và v phèn chua, mn...

V đt Ba Xuyên nghe câu hát:

Ch Sóc Trăng chà go ln tru càng,
Anh thương em là thương li ăn tiếng nói du dàng,
Ch không phi anh vì bc vì vàng mà thương. 


                                                                    

Theo Lê Hương thì Sóc Trăng là do tiếng Khmer đc tri ra t ch Srok Tréang có nghĩa là bãi sy vì ngày xưa đt Sóc Trăng có nhiu lau sy hoang vu. Ông còn nêu truyn thuyết khác, theo đó thì đt này (ti p Sóc V ngày nay) vào thi Nguyn, gic Xà Na Téa và Xà Na Tua dùng làm kho cha bc, kho cha vũ khí, kho cha lương thc chng li triu đình. Do đó Sóc Trăng là do ch Srok Kh'leang đc tri mà ra.

Vương Hng Sn li cho rng: Theo quyn Petit Cours de Géographie de la Basse Cochinchine par Trương Vĩnh Ký thì Sc Trăng (Sóc Trăng) là tên dân gian ca Nguyt Giang tnh (tnh Sông Trăng). Tên này có ngun gc Khmer là Péam prêk sròk khln (di co Trương Vĩnh Ký trong le Cisbassac). Péam là vàm, prêk là sông, sròk là sc, khln (kh'leang) là kho bc. Nguyên đi vua Cơ Me (Khmer) có đt mt kho cha bc nơi đây. Đến đi vua Minh Mng, đi tên ch ra Nguyt Giang tnh vì triu đình đã ép ch sc biến ra ch sông, ch kh'leang ra trăngvà đi thành nguyt. Nhà hc gi này còn khng đnh Sóc phi viết có du ô, tc Sc mi đúng!

Qua cu Rch Miu đến quê hương Đng Khi, x da:

Bến Tre nhiu gái má hng
Không tin thì xung M Lng mà coi. 


                                                                               
Theo c Vương Hng Sn thì Bến Tre vn là x sinh sn và sn xut nhiu cá tôm, cho nên xưa, người Khmer gi là Srok treay (đc là sc tre), nhưng sau này người Khmer gi theo người Kinh là bến có nhiu tre đ phân bit vi đa danh Cn Thơ, cũng có nhiu tre, người Khmer gi tre là rusei, nên có hai đa danh rành r: prêk rusei (sông tre): ch Cn Thơ/ prêk kompong rusei đ ch Bến Tre. Hi nghiên cu c hc Đông Dương, năm 1903 n hành quyn kho cu đc bit (monographia) v tnh Bến Tre trong đó có đon (lược dch): Bến Tre xưa, người Khmer gi là sc tre… vì trong x trên các ging có tre mc đy. C Sn cho biết thêm “theo tôi (tc Vương Hng Sn) đây là dch sai hai ch Bến Tre. Tre đây là treay ca Khmer, phi dch là cá (…). L đáng gi Bến Tre là Ngư Tân, hoc Bến Cá: srok kompong treay.”

M Lng là đa danh ni tiếng vi ngh làm bánh tráng đây (Bánh tráng M Lng, bánh phng Sơn Đc). M Lng có ngun gc t ch Srok Mi Lôn = x, xóm ca nàng tên Lôn. Ngược lên vùng By Núi, có câu:

Anh v x Chc Cà Đao
B em li như dao ct lòng.

Chc Cà Đao: Tên mt con rch và cũng là tên mt ch nh (nay là th trn An Châu) gn th xã Long Xuyên, tnh An Giang. Hc gi Vương Hng Sn, ghi li hai gii thích là: Theo ông Nguyn văn Đính, thì đa danh Chc Cà Đao có th do ch Khmer chp kdam (bt cua) mà ra vì vùng ny xưa kia có nhiu cua. Theo nhà văn Sơn Nam, Chc Cà Đao do ch Prek Pedao; Prek = rch; pédao = loi dây mây; rch có nhiu dây mây.

Và ông nghĩ rng gi thuyết ca Nguyn văn Đính hp lý hơn.

Tr li Tin Giang kho chng t M Tho:

Đèn Sài Gòn ngn xanh ngn đ
Đèn M Tho ngn t ngn lu
Anh v hc ly ch nhu
Chín trăng em đi mười thu em ch.

Người Khmer thi trước gi vùng đt M Tho là srock mé sa, mi so (di co Trương Vĩnh Ký trong le Cisbassac). Nghĩa là x (srock) có nàng con gái (mé) có nước da trng (sa, so). Khi sang Vit ng, dân gian gi là M Tho, đã b đi ch srock, ch còn gi li mi so và biến âm sang mà thôi. Vượt cu Cn Thơ v li Phong Đin:

Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng Phong Đin
Anh có thương em thì cho bc cho tin
Đng cho lúa go xóm ging cười chê.

Vương Hng Sn khng đnh chc chn rng Cái Răng là vùng kênh rch ngày trước có nhiu ghe ca người Khmer ch cà ràn đi bán. Cà ràn là lò bng đt nung, có hai phn, phía trước rng là ch cha ci đang chm, va là nơi cha tro và than đ đ làm thành cái bếp nướng (nướng kp tre), và phn lò la, trên ming có gn 3 cái chu (ông táo) đ bc ni ơ. Cà ràn thông dng trong vùng Tân Châu, Châu Đc…, nhà sàn, đáy ca cà ràng gi vai trò bo v cái sàn chng ha hon. Tương t, cà rang cũng rt được dâ n chài lưới, hoc nhng ghe có người sng như nhà lưu đng ưa dùng vì tin li.

Chính t cà ràn được các bn đ thi Pháp phiên âm thanh caran và biến âm dn thành Cái Răng như ngày nay.

                                                                               

Vàm có ngun gc t tiếng Khmer: péam = ca sông, nơi mt con sông nh (rch) chy vào con song ln. đng bng min Tây Nam B có nhiu sông rch, do đó có rt nhiu đa danh bt đu bng ch vàmnhư Vàm Cng (thuc Gò Công), Vàm Nước Trong (Kiến Hòa), Vàm Sông Thượng (Cn Thơ), Vàm Nao (An Giang), Vàm Tn Sóc Trăng

Anh qua Vàm Tn anh đến Cù Lao
Cho anh xin chút má đào ca em.

Trương Vĩnh Ký có nói ch péam trong tiếng Khmer có nghĩa là vàm thì theo ông Vương Hng Sn, dn theo La Cochichine et ses habitants ca Baurac, trang 362 thut li rng trào đàng cu, cho đến li 1858, vàm Đi Ngãi còn được gi là Vàm Tn (péam senn), là mt bến nước quan trng tiếp đ các thuyn đi bin đ hng t trung Quc, Tân Gia Ba, Xiêm La, Cam Bt.... t tp rt náo nhit đ trao đi, mua chác lúa go, tơ la, hàng vi, cá mm, mm mui, đ gm, chén bát, sng trâu, ngà voi, lông chim, sáp, mt ong... Đi Ngãi là t Hán Vit ca đa danh này.

mt câu ca khác:

Nước Ba Thc chy ct như dao
Con cá đao b nhào vô lưới
Biết chng nào anh mi cưới đng em.

Theo di co ca Trương Vĩnh Ký, Ba Thc là Păm prek Bàsàk. Đây là tên gi tiếng Khmer ca mt v thn hay còn gi là nc tà, ông tà ca người Khmer, có miếu th Bãi Xàu cũ. Đi danh Ba Thc bên Campuchia cũng có. Tương truyn ông Ba Thc là mt v hoàng t người Lào đến sng vùng đt trên đường đi Tham Đôn, M Xuyên ngày nay. Khi ông chết người dân quanh vùng lp miếu th. Lúc đu miếu được ct theo kiến trúc Khmer bng cây nhưng v sau, năm 1927, ông Lê Văn Qunh và mt s thân hào trong vùng đã ct li miếu theo kiến trúc Trung Hoa dng bán c bán kim và đ là Ba Thc C miếu. Di tích này đến nay vn còn.

Còn rt nhiu đa danh trong các câu ca dao mit này, nhưng do khuôn kh bài viết chúng tôi ch lit kê nhng đa danh y và ngun gc Khmer đ tham kho: Bc Liêu có ngun gc t tiếng Khmer là Pooeu, nghĩa là cây lm v (cây b đ - cây linh thiêng ca đng bào Khmer bi h cho rng dưới gc cây này Đc Thích Ca hoá Pht), người Triu Châu là chuyn âm thành Pô Léo có nghĩa lính Lèo, lính Lào, (Ai Lao) ; Vĩnh Long ( đt này người c cu còn gi là đt Vãng gn vi Vũng. T đa danh Vũng Luông – Kompong Luông; biến dn ra Vũng Luông, ri Vãng Luông. Tên Vĩnh Long có t năm 1832 khi vua Minh Mng đi ra Hán t); Đng Tháp Mười (tiếng Khmer là Thnor Mo Roy nghĩa là đường l (thnor), s 100 (mo roy), Đng Tháp Mười còn có tên khác na là Présah Préam Loveng); tiếng Vit gi Đng Tháp Mười tc ch vùng đng có cái tháp mười tng, hin tháp đã không còn, ch còn li vết tích ca nn đt và trong ký c ca nhng lão nông tri đin; Châu Đc(người Khmer gi là srôk (xóm, x) méât (ming mm) cruk (heo): x ming heo); Kế Sách, mt huyn ca Sóc Trăng, nm gn ca Ba Thc (mt ca ca sông Cu Long), phn ln đt đai là cát do phù sa sông Hu, rt thích hp cho vic trng da và mía. Cát tiếng Khmer là K'sach, như vy Kế Sách là s Vit hoá tiếng Khmer: k'sach; Sa Đéc, th xã ca tnh Đng Tháp xut phát t Phsar Dek, phsar là ch, dek là st); Trà Vang hoc Trà Vinh xut phát t âm Khmer: Préah trapéang, và gn lin vi s tích: không biết có t bao gi, năm đó, trong mt trn nước lt dân làng thy mt tượng Pht trôi tp vào b ao, lin rước v mt gò cao, cnh đó xây chùa th phượng. Chùa được đt tên Bodhisalareaj, nay gi là chùa Ông Mt, tên v sư c đu tiên. Trapéangđược Vit hóa thành âm Trà Bang, ri Trà Vang, sau b nói tri thành Trà Vinh. vùng Ngã Năm (Sóc Trăng) đi Long M (Hu Giang) cũng có đa Trà Ban (trapéang: ao vũng) cùng nét nghĩa và ngun gc va phân tích…


2.2.2. Nhng danh t ch đng, thc vt, đ vt

Ngoài nhng đa danh có ngun gc t tiếng Khmer đã được Vit hoá còn có nhng t gc Khmer khác ch các loài đng, thc vt hay đ vt cũng đi vào ngôn ng tiếngVit và tham gia bình đng trong các hot đng giao tiếp thường nht.

Bc Liêu nước chy l đ
Dưới sông cá cht trên b Triu Châu.

Cá cht, tiếng Khmer là trey kanchos, khi đi vào ngôn ng ph thông nó đã được Vit hóa thành cht.

Tương t là t cá lóc trong câu ca:

Tri mưa mát đt, con cá lóc nó thoát khi nò
C tiếng kêu người nghĩa trên b
Vy ch mùng ai có rng cho tôi ng nh mt đêm.

Tiếng Khmer có trêy rot ch mt loi cá nước ngt, cá này có rt nhiu vùng đng bng Cu Long. Bc, Trung B gi là cá chui, cá qu, cá tràu… Bu dùng ch mt loi ghe ln. Tiếng Khmer có xòm pu tc ghe bu; nói chi xòm pu nghĩa là đi ghe bu. Ca dao có câu:

Con qu nó đng đu cu
Nó kêu b má ghe bu vô chưa?

Mt loi ghe khác là ghe chài, danh t y cũng được kết hp hết sc đc đáo:

Chú tôi trng mía trng khoai
B thím ghe chài ly chú tôi không?

Thím ghe chài là hình nh hoán d ch người đàn bà đi trên ghe. Ghe chài là loi ghe có trng ti ln. Khmer có t tuk pokchay. Tuk là tiếng Khmer nghĩa là ghe; còn pokchay nghĩa là ch đ th, đó là tiếng Triu Châu đã được Khmer dùng như là tiếng Khmer. Người Vit dch chtuk ra ch ghe, nhưng li mượn ch pokchay đc thành chài. Theo Bình Nguyên Lc người Khmer còn gi ghe chài là thwe. Và đây,

Trng da vì bi má cưng
Đen da vì bi em li bưng vt bèo.

Bưng được Vit hóa t ch trapéang: vũng, ao; lúc đc là trà bang, trà vang, sau rút li còn bang ri biến âm thành bưng. Bưng li kết hp vi t Hán Vit biên (b phía ngoài) ri đc thành bưng bin…


2.3. Nhng t ng không xác đnh được ngun gc

Đây là nhng t va đng âm va đng nghĩa vi tiếng Vit. Chúng tôi tra cu nhiu tài liu và đng thun vi nhiu ý kiến cho rng khó b xác đnh nhng t này có gc t tiếng Khmer được tiếng Vit vay mượn hay ngược li nó có ngun gc t tiếng Vit, được đng bào Khmer vay mượn. Xin nêu mt s ví d tiêu biu sau đây:

Chui non vú ép chát ngm
Trai tơ đòi v khóc thm ban đêm.

Ép là đy dính sát vào nhau, làm áp lc, người Kinh dùng t y, trong khi người Khmer có tiếng ép, bòng-ep, cùng nghĩa.

Canh chua điên đin cá linh
Ăn ch mt mình nên chng biết ngon.

Cá linh (không rõ Khmer – Vit hay Vit – Khmer, bi trong ngôn ng Khmer cũng có t linh: ch loài cá!)

Xung lên lên xung đã quen
Bông tai hai chiếc tòn ten anh mua tng mình.

Trong ngôn ng Khmer có tòn tenh oi cham, tc lp đi lp li nhiu ln cho d nh, chuyn sang ch tòn ten ca Vit ng có nghĩa là lng lng. Không biết ngôn ng nào vay mượn ca ngôn ng nào?

Mt s câu hát quen thuc khác:

Bình Đông là x quê mùa
Đi thăm cháu ngoi mt vùa cà na

Tiếng Khmer kêu cà na là kana. Cà na là loi cây có loi màu đen, có loi màu xanh lt, có loi màu trng. Cà na trong tiếng Vit còn được gi là tráp (Bc B). Cà na là t ng tr thành tên gi ca mt chi trong khoa hc tho mc (canarium), bt ngun t tiếng Nam Dương (Indonesia), Khmer hoc Vit?

Thy anh lên xung xung lên
Theo anh, em biết xui hên thế nào?

Hên: may mn. Khmer có hêng, va đng âm va đng nghĩa. Như vyhên chc chn là t ng ca min Nam, có phi gc Khmer hay không thì chưa chc chn. Tiếng Khmer có ak hay k-ak là con diu. Người Vit gi chim ác là là mt loi chim săn như ó, diu, có lông trng, thân hình nh, có ging la nhc tai mi khi chúng chm trán vi nhau.

Ngó lên con ác lăng xăng
Có đôi chim s đang qun vi nhau.

Người Vit nói ém: du mt, Khmer cũng nói ém cùng nghĩa. Chúng ta hãy xem câu ca mang chc năng hài hước sau đây:

Anh như du kích ém quân
Ch khi trăng ln mi … mn vi em!


3. Kết lun

Mt là, ngoài h thng t Hán Vit, các t vay mượn t tiếng Anh, tiếng Pháp thì tiếng Khmer là mt b phn có mt và tn ti trong ngôn ng tiếng Vit. Có s ít vn được dùng được dng thc phiên âm, s khác được chuyn sang ng âm Vit ng. Chúng có ngun gc t Khmer, nhưng chúng ta dùng quá lâu đi nên đã hoàn toàn Vit hóa, chúng ta không h nghĩ đến đó là nhng ch y có ngun gc t đâu. Nhiu hơn c là lp t vng mà c tiếng Vit ln tiếng Khmer đu tn ti, vn đ ai mượn ca ai tc ngun gc chính xác ca nguyên ng là vn đ được đt ra nhng không d gii quyết thu đáo. Hy vng s đi sâu hơn đ tài này vào mt dp khác.

Hai là, qua ngôn ng, c th hơn là ngôn ng y n cha trong nhng câu ca li hát ca bình dân min quê Tây Nam B chúng ta có th nhn đnh s giao lưu văn hóa, ngôn ng din ra mt cách t nhiên ca hai chng tc sng gn nhau, và là mt đim đc thù ca nn văn hóa các tc người trên thế gii.


Trn Minh Thương





Không có nhận xét nào:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ ĐỒNG MÔN TRƯỜNG HOÀNG DIỆU SÓC TRĂNG THAM QUAN, ỦNG HỘ HOANGDIEUTRUONGXUASAIGON.BLOGSPOT.COM. CHÚC THẦY CÔ VÀ ANH CHỊ EM NHIỀU SỨC KHỎE, THÀNH CÔNG TRONG CÔNG VIỆC.