Nếu biết kết hợp chọn thực phẩm có lợi trong bữa ăn hằng ngày sẽ trì hoản được sự lão hóa
Với những người có thói quen vận động cơ thể, việc giải phóng năng lượng thường xuyên dễ dàng duy trì được sức khỏe và sự trẻ trung.. Tuy nhiên, nếu biết kết hợp với việc chọn thực phẩm có lợi thì tuổi thọ sẽ tăng rất nhiều.1- Món ăn cơ thể dễ hấp thụ nhất là cháo. Cháo có thể điều hòa dạ dày, bổ tì, thanh lọc phổi, mát đường ruột. Nhà dinh dưỡng thời nhà Thanh - Tào Tử Sơn đã từng nói: “Người già mỗi ngày nên ăn cháo, không kể bữa, có thể tăng cường sức khỏe và hưởng đại thọ”. (bữa ăn có canh mướp đắng (trái khổ qua) và cà chua là một trong 9 món trường thọ).2- Theo nghiên cứu của nhà dinh dưỡng học Nhật Bản thì mướp đắng là thực phẩm trường thọ có giá trị dinh dưỡng “toàn phương vị”.. Một trong những bí quyết trường thọ của người Okinawa là ăn nhiều mướp đắng, uống trà mướp đắng và uống nước mướp đắng. Ở Việt Nam, mướp đắng còn gọi là khổ qua, có mặt tại hầu hết các địa phương. Cách chế biến cũng đa dạng, từ hầm canh, xào, ăn sống... tất cả đều tốt cho việc tăng cường tuổi thọ.3- Bên cạnh khổ qua, sữa bò tươi cũng được coi là một trong những thực phẩm hoàn hảo.. Trong sữa có nhiều protein, canxi và những nguyên tố cần thiết khác cho não. Đặc biệt uống sữa là cách bổ sung canxi nhanh và hiệu quả nhất. Nếu công việc căng thẳng khiến mất ngủ, nguyên nhân gây giảm thọ, đặc biệt là với nam giới, chỉ cần thử uống một ly sữa nóng vào buổi tối, sẽ dễ dàng chìm sâu vào giấc ngủ.4- Bắp: hiện được trồng khá phổ biến ở Việt Nam. Trong bắp có chứa nhiều axit béo và axit không no như axit linolic nên có tác dụng bảo vệ não bộ và giảm lượng mỡ trong máu. Đặc biệt, lượng axit glutamic trong bắp rất cao, nên sẽ kích thích các tế bào không ngừng chuyển động và trao đổi thông tin. Ăn bắp thường xuyên, nhất là bắp tươi sẽ giúp cho bạn có bộ não khỏe mạnh và duy trì cuộc sống dài lâu.5- Các nhà khoa học chứng minh rằng những người thường xuyên ăn cà chua có khả năng giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư. Bởi lẽ trong cà chua có chứa chất lycopene, một chất chống ôxy hóa rất quan trọng, giúp tiêu diệt các tế bào có nguồn gốc ung thư. Có thể ăn cà chua sống hoặc cà chua nấu chín mỗi ngày. Một khi cơ thể đủ khả năng chống ôxy hóa, sự tươi trẻ sẽ duy trì được dài lâu.6- Khoai tây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều vitamin (C, B6, chất xơ), đặc biệt hàm lượng kali trong khoai tây được các chuyên gia dinh dưỡng xếp đầu danh sách củ nguyên chất chứa nhiều kali. Khoai tây giàu kali, hữu ích trong việc đề phòng chứng đột quỵ. Mỗi tuần, một người nên ăn từ 3 – 4 củ khoai tây.7- Trong canh xí quách chứa thành phần chất béo collagen, vừa có thể giúp trẻ con tăng trưởng và giúp người có tuổi tăng sự dẻo dai cho xương, trì hoãn tủy xương lão hóa. Để cơ thể hấp thụ tốt món ăn này, trong thành phần chế biến canh xí quách cần có thêm một ít giấm, sẽ giúp cho phosphor và canxi của xương tan trong canh.8- Song song với việc cung cấp các chất tái tạo tế bào, ngăn ngừa các tác nhân độc hại xâm nhập cơ thể cũng hết sức quan trọng. Bông cải xanh (broccoli ) là một thực phẩm đáp ứng được nhu cầu đó. Ngoài việc bông cải xanh ( broccoli ) thanh nhiệt, tốt cho sức khỏe, nó còn giúp cho tế bào da ngăn ngừa những tổn hại do bức xạ cực tím gây ra. Ở một quốc gia nhiệt đới, gió mùa như Việt Nam, lúc nào cũng có thể bị tiếp xúc với tia cực tím thì dùng bông cải xanh là lựa chọn khôn ngoan.9- Tám loại thực phẩm trên, tùy theo khẩu vị, có thể kết hợp, thiết kế thực đơn hợp lý cho từng ngày. Món có thể và nên dùng mỗi ngày là trà xanh. Lá trà xanh vốn nổi tiếng vì khả năng chống lão hóa.Càng ngày, những nhà khoa học lại càng phát hiện thêm nhiều tính năng của trà xanh, nhưng điều khiến người ta quan tâm nhất là việc chống lão hóa và phòng ngừa ung thư của nó. Điều cần lưu ý là khi chế biến trà xanh, không nên hãm trà trong bình kín mà để hở nắp. Hơi trà thoát ra ngoài sẽ khiến nước trà không đục, sậm màu và có thể giữ được lâu.
Càng cao tuổi càng cần ăn ngon!Chúng ta sống đến tuổi nầy là may mắn lắm rồi! Nên ăn những gì chúng ta thích, đừng hà tiện nữa! Để dành tiền cho con cháu biết bao nhiêu cho đủ ? Hơn nữa, chúng nó có bằng cấp, có công việc tốt, chúng nó hẵn nhiên là giàu có hơn mình thì tại sao mình lại hà tiện, chắt chiu để dành cho chúng biết bao nhiêu cho đủ ? Còn ăn được thì cứ ăn cho thỏa thích, một mai răng rụng hết chỉ còn nhìn mà hít hà thôiTuy không hẳn vì bất hiếu nhưng do định kiến là người cao tuổi không cần ăn nhiều nên không thiếu người già bị rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng một cách oan uổng! Thêm vào đó là nhiều người lớn tuổi phải kiêng cữ, thường khi thái quá do con cháu ép buộc, vì bệnh tiểu đường, cao huyết áp, tăng mỡ trong máu…
Vấn đề chưa dừng lại ở điểm cơ thể người cao niên vì thế mà thiếu dưỡng chất. Nguy hơn nhiều là do đó mà sức đề kháng bị xói mòn khiến bệnh bội nhiễm cũng như bệnh do thoái hóa cơ khớp trở thành mối đe dọa thường xuyên cho cơ thể vốn vừa nhạy cảm, vừa dễ thiếu nước khi tuổi đời chồng chất. Nếu xét về mặt dược lý, bữa ăn của người cao tuổi thậm chí quan trọng không kém viên thuốc đặc hiệu.Quan điểm theo đó người cao tuổi phải e dè với từng miếng ăn là một sai lầm nghiêm trọng. Nhiều công trình nghiên cứu trong thời gian gần đây cho thấy hình thức ăn uống dồi dào rau cải tươi, nhiều cá biển, và nhất là ngon miệng, là chế độ dinh dưỡng lý tưởng cho người già.Bằng chứng là người cao tuổi ở Địa Trung Hải ít bị nhồi máu cơ tim nhờ khẩu phần đa dạng với thực phẩm “xanh” chiếm tối thiểu 60% tổng lượng. Người Nhật có tuổi thọ cao nhất thế giới nhờ thực đơn hầu như không bao giờ thiếu cá biển và đậu nành. Ngược lại, người cao tuổi trong các nhà dưỡng lão ở Hoa Kỳ, nơi chế độ ăn uống kiêng cữ được đặt lên hàng đầu, lại có tỷ lệ tai biến mạch máu não và tử vong vì nhồi máu cơ tim vượt xa các nước khác!Từ nhận thức đó, thay vì tiếp tục đề cao hình thức kiêng khem, đa số chuyên gia dinh dưỡng ở khắp nơi đã đồng lòng tán dương chế độ dinh dưỡng mang nhiều nét “đổi mới” cho người già dựa trên các nguyên tắc như sau:• Người cao tuổi nên ăn tất cả những món ưa thích và ngon miệng, miễn là với lượng không gây trở ngại cho chức năng tiêu hóa.• Khẩu phần hàng ngày càng đa dạng càng tốt, càng ít thực phẩm công nghệ càng hay.• Chắc chắn uống đủ nước trong ngày bằng cách chú trọng các món cung cấp nước như rau trái, món canh…, thay vì uống nước vì nhiều người già thường chỉ uống khi khát.• Đừng nấu cho người cao tuổi các món ăn tuy bổ dưỡng về thành phần nhưng với khẩu vị nuốt không vô !. Đừng quên cảm giác ngon miệng là đòn bẩy cho sức kháng bệnh.• Không nhất thiết phải cữ muối tuyệt đối nếu không có y lệnh của thầy thuốc trong giai đoạn bệnh tim mạch cấp tính.• Không nên thiếu món ngọt nếu thực khách chưa bị bệnh tiểu đường.• Luôn luôn có rau quả tươi trong khẩu phần.• Nên có nhiều bữa ăn nhỏ thay vì ngày ba bữa đúng giờ.• Một ly rượu vang cho mỗi bữa ăn là điều nên làm.• Chỉ tránh các món ăn gây dị ứng, món chiên xào nếu đã có bệnh trên đường tiêu hóa như viêm đại trường mãn, viêm ruột dị ứng, trĩ…• Có bữa cơm gia đình cùng con cháu thay vì ăn riêng trong buồn tẻ như người bệnh nặng.• Vận động nhẹ trước và sau bữa ăn.Con cháu nếu biết thương ông bà đừng quên là các nhà nghiên cứu ở Hoa Kỳ vừa chứng minh hẳn hòi là: người cao tuổi nếu có da có thịt một chút, nghĩa là dư cân, ít bị bệnh và sống thọ hơn bạn đồng niên mình hạc xương mai.Lượng mỡ dưới da, tất nhiên không nhiều, chính là kho dự trữ dưỡng chất để đáp ứng cho nhu cầu phục hồi của cơ thể người cao tuổi mỗi lần ngã bệnh.Không cho người già ăn no bụng và ngon miệng là một điều đáng trách cả về lý lẫn về tình.
Bác sĩ Lương Lễ Hoàng
Không nên
bỏ qua 10 dấu hiệu báo động “bể” mạch máu não
1. CHÓNG MẶT : là biểu hiện rõ ràng. Bạn có thể đột nhiên cảm thấy bầu trời quay tròn, Không đứng vững, nhấc chân và thậm chí rơi xuống đất.
2. NHỨC ĐẦU: dữ dội bắt đầu không liên tục và sau đó chuyển thành đau đầu dai dẳng.
3. TÊ MỘT BÊN tê ở mặt, cánh tay, ngón tay, đặc biệt là ngón đeo nhẫn.
4. TỐI MẮT: tối tạm thời trước mắt hoặc mờ mắt ở một mắt, làm mờ mọi thứ
5. BUỒN NGỦ: vào ban ngày, cảm thấy rất mệt mỏi và không ngủ đủ giấc.
6. THƯỜNG XUYÊN NGHẸN : nghẹn không thể giải thích được trong khi uống hoặc ăn.
7. NGÁP: trong nhiều ngày, ngáp không phân biệt thời gian và địa điểm.
8. RỄ LƯỠI cứng và đột nhiên gốc lưỡi bị cứng và lưỡi bị sưng.
9. LỰC NẮM BẮT: giảm xuống, cánh tay đột nhiên mất lực bám, bắt cầm đồ dễ rơi xuống đất.
10. THƯỜNG XUYÊN CHẢY MÁU CAM: Người bị huyết áp cao lại chảy máu cam thường xuyên xuất huyết não có khả năng xảy ra trong vòng 6 tháng.
KHÔNG MUỐN BỊ XUẤT HUYẾT NÃO HÃY LÀM:
“4 điều chậm”, “2 việc làm tốt” và tuyệt đối không làm “3 điều” sau để phòng ngừa bệnh
4 CHẬM
– THỨC DẬY
TỪ TỪ: Thức dậy quá nhanh dẫn đến thay đổi tư thế đột ngột, huyết áp tăng
và dễ gây xuất huyết não. Do đó, khi thức dậy vào buổi sáng, hãy chậm lại, di
chuyển tay và chân trước, sau đó thức dậy từ từ, ngồi bên giường, rồi ra khỏi
giường từ từ.
– VẬN ĐỘNG
BUỔI SÁNG CHẬM RÃI: Vào sáng sớm, huyết áp của cơ thể con người dao động rất
lớn, dễ làm tăng và gây ra các biến chứng. Tập thể dục buổi sáng quá nhanh và
quá mãnh liệt, huyết áp buổi sáng sớm dễ tăng cao. Tập thể dục mạnh sẽ gây tăng
huyết áp tăng và có thể dẫn tới xuất huyết não. Do đó, trong khi tập thể dục buổi
sáng, hãy chọn những bài tập chậm rãi, nhẹ nhàng
– SAU KHI
ĐI VỆ SINH ĐỨNG DẬY TỪ TỪ: Đại tiện sau khi thức dậy buổi sáng là thói
quen tốt, nhưng khi vận động hãy cẩn thận, nhất là đối với người già, có tiền sử
bị bệnh huyết áp.
– KHÔNG
HÚT THUỐC KHI MỚI THỨC DẬY: Không nên hút thuốc khi mới thức dậy vào buổi
sáng, hãy hút sau 1 tiếng để tránh đông máu và xuất huyết não.
2 TỐT
– Thứ nhất là khống chế TỐT MỠ trong máu:
Lipid máu
bất thường là một trong những nguyên nhân gây xuất huyết não. Cùng với việc đổ
mồ hôi quá nhiều vào mùa hè, rất dễ khiến máu bị đặc và hình thành cục máu
đông, làm tăng nguy cơ đột quỵ. Do đó, để ngăn ngừa xuất huyết não vào mùa hè,
trước tiên chúng ta phải kiểm soát lipid máu. Để điều chỉnh lipit máu, sự lựa
chọn thực phẩm lành mạnh rất quan trọng, hạn chế dầu mỡ, đồ ăn chiên rán. Đồng
thời tích cực vận động cơ thể, đi bộ nhanh thường xuyên để loại bỏ lipit dư thừa
trong cơ thể.
– Thứ hai,
kiểm soát TỐT HUYẾT ÁP
Tăng huyết
áp là yếu tố nguy cơ độc lập, quan trọng nhất đối với xuất huyết não. Căng thẳng
cảm xúc và hưng phấn quá mức có thể khiến huyết áp tăng lên, điều này không có
lợi cho việc ngăn ngừa và kiểm soát huyết áp. Khi mọi thứ xảy ra, chúng ta phải
duy trì thái độ lạc quan và áp dụng thái độ tích cực với cuộc sống.
3 ĐIỀU KHÔNG NÊN
– ĂN ĐỒ CHIÊN RÁN: Thực phẩm chiên rán chứa nhiều chất béo. Một khi ăn quá nhiều sẽ dẫn đến tăng mỡ máu và máu dày làm tăng nguy cơ bị xuất huyết não.
– UỐNG NƯỚC
NGỌT: Vào mùa hè, nhiều người muốn uống nước ngọt có ga, đá để giải khát. Tuy
nhiên, các loại nước ngọt đều chứa một lượng đường lớn. Khi uống quá nhiều gây
nên chứng béo phì, tăng huyết áp, tim mạch… tăng nguy cơ xuất huyết não.
– NGỒI QUÁ
LÂU: Những người ngồi lâu sẽ lưu thông máu chậm hơn và tăng độ nhớt của
máu, điều này sẽ dẫn đến mệt mỏi do co thắt cơ tim, dễ bị xuất huyết não và nhồi
máu não. Vì thế bạn nên thường xuyên vận động cơ thể, thay đổi tư thế khi ngồi
làm việc.
Ngọc Thảo
Yếu tố khiến nhiều người mắc ung thư đại trực tràng
Trong những năm gần đây, ung thư đại trực tràng ngày càng trẻ hóa và đe dọa tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Mỹ, ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới, chỉ sau ung thư phổi.
Đáng nói là những nghiên cứu gần đây cho thấy ung thư đại trực tràng thường xuất hiện ở độ tuổi trên 40. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bệnh đang có xu hướng "trẻ hóa" với nhiều trường hợp nằm trong khoảng 18-20 tuổi.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng
Hiện nay, chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân gây bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, gồm:
- Tuổi cao.
- Yếu tố dinh dưỡng:
+ Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vitamin A, B, C, E, thiếu canxi.
+ Thực phẩm có chứa benzopyren, nitrosamin.
- Các tổn thương tiền ung thư, gồm: Viêm đại trực tràng chảy máu; Bệnh Crohn; Polyp đại trực tràng...
- Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng; Bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP); Hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch); Hội chứng Peutz-Jeghers; Hội chứng Gardner
- Béo phì.
- Hút thuốc.
- Lạm dụng rượu.
- Lối sống ít vận động.
Các cấp độ của ung thư đại trực tràng. |
Ung thư đại trực tràng tiến triển âm thầm với thời gian dài không có triệu chứng. Khi có các triệu chứng sau đây, bạn cần nghĩ đến triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng và có phương án tầm soát ung thư đại trực tràng:
- Tùy từng vị của khối u trong đại trực tràng ở vị trí nào mà có các triệu chứng cụ thể khác nhau, nhưng đa số các bệnh nhân thông thường có một hoặc các triệu chứng như: Thay đổi thói quen đại tiện (như tiêu chảy, táo bón); Chảy máu hậu môn; Đại tiện phân có máu (màu đỏ tươi/sẫm hoặc đôi khi phân đen); Đau bụng dai dẳng; Chán ăn; Mệt mỏi, da nhợt nhạt hoặc vàng da.
Người có nguy cơ cũng gặp tình trạng giảm cân không giải thích được nguyên nhân. Nếu khối u to, người bệnh có thể sờ thấy khối u ở vùng bụng, cứng chắc, đau và không di chuyển. Ngoài ra, có thể xuất hiện những biểu hiện như thủng ruột, tắc ruột.
Phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng
Điều trị ung thư đại trực tràng là điều trị đa mô thức, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích. Tuy nhiên, phẫu thuật là phương pháp tối quan trọng, ưu tiên hàng đầu cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
Phương pháp phẫu thuật mổ mở truyền thống cũng như các phương pháp hiện đại như phẫu thuật nội soi, chỉ định cho từng trường hợp bệnh, giúp cải thiện kết quả điều trị phẫu thuật.
Ung thư trực tràng rất hay gặp, chiếm khoảng 50% trong ung thư đường tiêu hóa. Ảnh: Topdaynews. |
Điều trị nội khoa kết hợp với điều trị trúng đích cũng như điều trị miễn dịch sẽ làm hoàn thiện quá trình điều trị nội khoa ung thư đại trực tràng.
Xạ trị là phương pháp điều trị đặc thù của ung thư trực tràng. Hiện nay, việc áp dụng các kĩ thuật xạ trị điều biến liều, IMRT, VMAT... giúp nâng cao kết quả điều trị xạ trị và giảm các tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh.
Chăm sóc bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Người bệnh sau mổ ung thư đại trực tràng cũng được chăm sóc và theo dõi một cách chặt chẽ cũng như những cuộc phẫu thuật lớn khác.
Bệnh nhân phải theo dõi sát tình trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Sau khi phẫu thuật, các bác sĩ sẽ thăm khám bụng người bệnh mỗi ngày vì vậy người nhà và bệnh nhân cũng cần theo dõi nếu phát hiện bất thường cần báo cáo với nhân viên y tế.
Sau khi được hướng dẫn, người nhà động viên và giúp đỡ người bệnh tập vận động sớm, tập hít thở.
Việc chăm sóc bệnh nhân rất quan trọng. Người bệnh cần ăn uống tăng dinh dưỡng và năng lượng giúp làm lành vết thương, chống nhiễm trùng và hồi phục sức khỏe sau cuộc mổ.
Bệnh nhân suy dinh dưỡng trước mổ sẽ làm thời gian hồi phục kéo dài, vết thương chậm lành và biến chứng nhiễm trùng vết mổ là không thể tránh khỏi, do đó cần chăm sóc dinh dưỡng tích cực trước và sau mổ.
Việc theo dõi sau mổ là tìm ra những biểu hiện sớm của các triệu chứng tái phát, nhằm tạo cơ hội điều trị khỏi cho bệnh nhân một lần nữa. Các dữ liệu cho thấy rằng phát hiện tái phát càng sớm thì kết quả điều trị càng cao.
Phòng ngừa ung thư đại trực tràng
Để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bạn cần có chế độ ăn khoa học, cần giảm phần calo chất béo từ 40% xuống 25-30%; Tăng cường hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày; Hạn chế thức ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô (cá khô, xì dầu, thịt ám khói...).
Bạn cũng nên tránh những chất gây đột biến gene trong thức ăn như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng; Không lạm dụng rượu, bia và các chất lên men rượu khác.
Ngoài ra, chúng ta cần khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư đại trực tràng. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo sau 50 tuổi, bạn nên xét nghiệm máu trong phân, soi trực tràng, đại tràng 3-5 năm một lần.
Nội soi đại trực tràng ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư và cắt polyp đại trực tràng khi nội soi phát hiện .
Tóm lại: Ung thư đại tràng là bệnh phổ biến, chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam và trên thế giới. Việc tầm soát và phát hiện sớm có vai trò quan trọng, giúp điều trị hiệu quả và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh, từ đó giảm gánh nặng về tâm lý, kinh tế, và xã hội.
Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm.
Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt.
Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I là khoảng trên 90%.
- Giai đoạn II khoảng 80-83%.
- Giai đoạn III còn khoảng 60%.
- Giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét